Tin tức
Xuất khẩu sắt thép tăng tháng thứ 2 liên tiếp
Vinanet - Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu sắt thép tăng tháng thứ 2 liên tiếp, tháng 3/2019 tăng 20,9% về lượng và tăng 25,9% về kim ngạch, tháng 4/2019 tăng tiếp trên 2% về lượng và kim ngạch, đạt 569.387 tấn, tương đương 373,87 triệu USD.
Tính chung trong cả 4 tháng đầu năm 2019 cả nước xuất khẩu 2,33 triệu tấn sắt thép, thu về 1,5 tỷ USD, tăng 22,2% về khối lượng và tăng 6,8% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước.
Giá xuất khẩu sắt thép trong tháng 4/2019 đạt 656,6 USD/tấn, giảm 0,6% so với tháng 3/2019 và giảm 14,5% so với tháng 4/2018. Tính giá trung bình cả 4 tháng đầu năm 2019 đạt 644,8 USD/tấn, giảm 12,6% so với cùng kỳ.
Sắt thép xuất khẩu sang Campuchia - thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại sắt thép của Việt Nam tăng mạnh 55,7% về lượng và tăng 45,8% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 582.578 tấn, tương đương 347,38 triệu USD, chiếm 25% trong tổng lượng sắt thép xuất khẩu của cả nước và chiếm 23% trong tổng kim ngạch. Tuy nhiên, giá xuất khẩu sang thị trường này giảm 6,4%, đạt 596,3 USD/tấn.
Xuất khẩu sang Indonesia – thị trường lớn thứ 2 đạt 281.655 tấn, tương đương 188,1 triệu USD, chiếm trên 12% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, tăng 6,5% về lượng nhưng giảm 9,6% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Tiếp sau đó là thị trường Mỹ đạt 188.362 tấn, tương đương 150,99 triệu USD, giá 801,6 USD/tấn, giảm các mức tương ứng 35%, 38% và 4,6% so với cùng kỳ. Sắt thép xuất sang Mỹ chiếm 8,1% trong tổng lượng và chiếm 10% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sắt thép của cả nước.
Xuất khẩu sang thị trường Malaysia đạt 243.573 tấn, tương đương 148,35 triệu USD, chiếm 10% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, tăng 2,1% về lượng nhưng giảm 6,1% về kim ngạch so với cùng kỳ. Giá xuất khẩu giảm 8%, đạt 609 USD/tấn.
Nhìn chung, trong 4 tháng đầu năm năm nay xuất khẩu sắt thép sang thị trường phần lớn các thị trường bị sụt giảm cả về lượng và kim ngạch so với 4 tháng đầu năm trước; trong đó giảm mạnh ở một số thị trường như: Đức giảm 94,7% về lượng và giảm 96,9% về kim ngạch, đạt 52 tấn, tương đương 0,07 triệu USD; Anh giảm 44,8% về lượng và giảm 49,6% về kim ngạch, đạt 15.352 tấn, tương đương 10,46 triệu USD; Bỉ giảm 41,8% về lượng và giảm 49% về kim ngạch, đạt 71.757 tấn, tương đương 47,34 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu tăng mạnh ở một số thị trường như: Saudi Arabia 281% về lượng và tăng 310,5% về kim ngạch, đạt 4.532 tấn, tương đương 3,03 triệu USD; Pakistan tăng 230% về lượng và tăng 169% về kim ngạch, đạt 30.461 tấn, tương đương 14,71 triệu USD; Trung Quốc tăng 849,4% về lượng và tăng 263,6% về kim ngạch, đạt 33.067 tấn, tương đương 17,99 triệu USD; Philippines tăng 210% về lượng và tăng 154% về kim ngạch, đạt 121.947 tấn, tương đương 60,26 triệu USD.
Xuất khẩu sắt thép 4 tháng đầu năm 2019
Thị trường |
4T/2019 |
+/- so với cùng kỳ (%)* |
||
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
|
Tổng cộng |
2.330.751 |
1.502.766.026 |
22,16 |
6,83 |
Campuchia |
582.578 |
347.380.558 |
55,73 |
45,75 |
Indonesia |
281.655 |
188.101.369 |
6,48 |
-9,59 |
Mỹ |
188.362 |
150.993.251 |
-35,04 |
-38 |
Malaysia |
243.573 |
148.345.893 |
2,07 |
-6,11 |
Thái Lan |
140.928 |
81.040.558 |
47,39 |
20,28 |
Hàn Quốc |
99.698 |
66.940.288 |
27,91 |
37,51 |
Philippines |
121.947 |
60.263.973 |
209,96 |
154,16 |
Bỉ |
71.757 |
47.341.612 |
-41,76 |
-49,01 |
Italia |
66.195 |
37.889.947 |
109,7 |
26,62 |
Nhật Bản |
67.672 |
37.795.783 |
82,07 |
40,35 |
Đài Loan (TQ) |
51.890 |
32.341.989 |
-29,06 |
-17,7 |
Lào |
43.538 |
30.680.746 |
-7,75 |
-11,04 |
Ấn Độ |
30.225 |
21.566.254 |
-3,89 |
-22,12 |
Trung Quốc |
33.067 |
17.992.811 |
849,38 |
263,62 |
Pakistan |
30.461 |
14.719.119 |
230,24 |
169 |
Australia |
15.831 |
12.458.972 |
-3,93 |
-4,57 |
Tây Ban Nha |
13.160 |
10.476.589 |
-33,32 |
-29,62 |
Anh |
15.352 |
10.461.427 |
-44,82 |
-49,62 |
Myanmar |
13.108 |
9.890.080 |
-37,18 |
-30,89 |
Singapore |
8.740 |
6.275.908 |
25,02 |
-5,49 |
Saudi Arabia |
4.532 |
3.029.196 |
281,16 |
310,54 |
U.A.E |
4.002 |
2.794.262 |
-3,01 |
-58,66 |
Nga |
2.587 |
2.583.509 |
-3,97 |
-15,44 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
726 |
1.036.135 |
15,42 |
11,57 |
Ai Cập |
1.395 |
930.714 |
113,3 |
62,53 |
Achentina |
282 |
747.464 |
|
|
Brazil |
498 |
435.394 |
-12,78 |
-3,53 |
Bangladesh |
538 |
430.573 |
19,82 |
36,49 |
Hồng Kông (TQ) |
61 |
150.726 |
-38,38 |
-40,58 |
Đức |
52 |
69.043 |
-94,67 |
-96,89 |
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)
(Nguồn: vinanet.vn)