Tình hình thị trường thép Việt Nam tháng 12/2021 và năm 2021

Ngành công nghiệp thép Việt Nam năm 2021 cũng ghi nhận những dấu ấn tăng trưởng tích cực. - Sản xuất thép thô cả năm ước đạt 23 triệu tấn, tăng 16% so với năm 2021. - Sản xuất thép thành phẩm các loại đạt 33 triệu tấn, tăng 19% và bán hàng thép thành phẩm các loại đạt 29 triệu tấn, tăng 16%.

Tình hình thị trường nguyên liệu sản xuất thép:

  • Quặng sắt loại 62%Fe: Giá quặng sắt loại (62% Fe) ngày 10/1/2022 giao dịch ở mức 125,2-125,7 USD/Tấn CFR cảng Thiên Tân, Trung Quốc, tăng khoảng 25 USD/tấn so với thời điểm 6/12/2021. Mức giá này giảm khoảng 85-87USD/tấn so với mức giá cao nhất được ghi nhận hồi đầu tháng 5/2021 (~ 210 – 212 USD/tấn);
  • Than mỡ luyện cốc: Giá than mỡ luyện cốc (Premium Hard coking coal) xuất khẩu tại cảng Úc ngày 10/1/2022 giao dịch ở mức 336USD/tấn FOB, tăng mạnh 44,5USD so với đầu tháng 12/2021;
  • Thép phế liệu: Giá thép phế liệu loại HMS ½ 80:20 nhập khẩu cảng Đông Á ở mức 500USD/tấn CFR Đông Á ngày 5/1/2022 giảm 30USD/tấn so với hồi đầu tháng 12/2021. Giá thép phế chào bán tại các thị trường Mỹ, Châu Âu ổn định, trong khi Đông Á có xu hướng giảm;
  • Điện cực graphite: Giá điện cực graphite (GE) của Trung Quốc trong tháng 12/2021 giảm 1.000 NDT/tấn (157 USD/tấn) so với tháng trước. Giá điện cực loại 450mm HP được đánh giá ở mức 20.000- 21.000 NDT/tấn (3.140-3.295 USD/tấn) trong khi đối với loại 600mm UHP ở mức 24.500-25.500 NDT/tấn (3.845 – 4.000 USD/tấn);
  • Cuộn cán nóng HRC: Giá HRC ngày 10/1/2022 ở mức 748 USD/T, CFR cảng Đông Á, giảm khoảng 33 USD/Tấn so với mức giá giao dịch đầu tháng 12/2021. Nhìn chung, thị trường thép cán nóng (HRC) thế giới biến động, khiến thị trường HRC trong nước khó khăn do các Doanh nghiệp sản xuất thép dẹt (CRC, tôn mạ, ống thép, v.v) sử dụng HRC làm nguyên liệu sản xuất.

Tình hình sản xuất – bán hàng các sản phẩm thép:

Tháng 12/2021:

-Sản xuất thép thành phẩm đạt 2,713 triệu tấngiảm 6,03% so với tháng 11/2021 và giảm 2,5so với cùng kỳ 2020;

-Bán hàng thép các loại đạt 2,499 triệu tấntăng 7,78so với tháng trước nhưng giảm 3,8so với cùng kỳ;

Tính chung cả năm 2021:

– Sản xuất thép thành phẩm các loại đạt 33,29 triệu tấntăng 19,1% so với cùng kỳ năm 2020.

– Bán hàng thép các loại đạt 29,42 triệu tấntăng 15,6% so với cùng kỳ 2020.

– Trong đó xuất khẩu các thành viên VSA đạt 7,76 triệu tấntăng 70% so với cùng kỳ 2020.

Tình hình xuất nhập khẩu các sản phẩm thép:

Tình hình nhập khẩu:

Tháng 11/2021: Nhập khẩu thép về Việt Nam đạt ~ 826 nghìn tấn với kim ngạch ~914 triệu USD, giảm 1,86% về lượng và giảm 1% về trị giá so với tháng trước; so với cùng kỳ năm trước giảm 20,85% về lượng nhưng tăng 30,32% về giá trị.

11 tháng đầu năm 2021: Nhập khẩu thép thành phẩm các loại về Việt Nam khoảng 11,41 triệu tấn với trị giá hơn 10,5 tỷ USD, giảm 6,82% về lượng nhưng tăng 43,04% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.

Tình hình xuất khẩu:

-Tháng 11/2021, xuất khẩu thép của Việt Nam đạt 1,11 triệu tấn, giảm 8,8% so với tháng trước nhưng tăng 12,92% so với cùng kỳ năm 2020 về sản lượng xuất khẩu. Trị giá xuất khẩu đạt hơn 1,15 tỷ USD giảm 6,11% so với tháng 10/2021 nhưng tăng hơn 1,12 lần so với cùng kỳ năm 2020.

-Trong 11 tháng đầu năm 2021, Việt Nam xuất khẩu thép đạt khoảng 12,2 triệu tấn, với trị giá đạt hơn 10,84 tỷ USD đến hơn 20 quốc gia và khu vực trên thế giới.

Top 10 thị trường xuất khẩu của Việt Nam

                                                                   

(Trích nguồn Bản tin Hiệp hội Thép tháng 1/2022)